Image Image Image Image Image Image Image Image Image Image
Danh mục
x

huongnghiep.hocmai.vn | December 3, 2025

Scroll to top

Top

Thi vào 10: Điểm chuẩn lớp 10 TP.HCM 2025 – Nhiều trường tăng 1,5–2 điểm, nhóm trường giảm nhẹ

Khi điểm thi tuyển sinh lớp 10 TP.HCM năm học 2025 – 2026 được công bố, Sở Giáo dục nhận định nhiều trường sẽ điều chỉnh tăng điểm chuẩn từ 1,5 – 2 điểm. Tuy nhiên, cũng có một số nhóm trường dự báo giảm nhẹ do biến động nguyện vọng. Sự thay đổi này phản ánh rõ xu hướng phân hóa năng lực học sinh và cần sự chú ý của cả phụ huynh, học sinh trong đăng ký nguyện vọng.

HM10 2025 - GIẢI PHÁP LUYỆN THI TOÀN DIỆN
NẮM CHẮC KIẾN THỨC - KHÔNG LO BIẾN DỘNG ĐỀ THI
  • Lộ trình toàn diện - NẮM CHẮC NỀN TẢNG - TỔNG ÔN TOÀN DIỆN - LUYỆN ĐỀ CHUYÊN SÂU
  • ĐA DẠNG HÌNH THỨC HỌC - PHÙ HỢP VỚI MỌI NHU CẦU
  • TOP THẦY CÔ DANH TIẾNG, GIÀU KINH NGHIỆM
  • Dịch vụ hỗ trợ học tập đồng hành xuyên suốt quá trình học tập
Ưu đãi đặt chỗ sớm - Giảm đến 45%! Áp dụng cho PHHS đăng ký trong tháng này!

1. DỰ BÁO ĐIỂM CHUẨN 2025

Nhóm trường Mức tăng/giảm dự kiến Lý do chính
Trường tốp đầu, chuyên Tăng 1,5 – 2,0 điểm Số lượng thí sinh đạt điểm cao nhiều hơn năm trước
Trường trung bình, ít thay đổi Tăng nhẹ hoặc ổn định Nguyện vọng ổn định, phổ điểm chung cao hơn
Trường khu vực ngoài trung tâm Có khả năng giảm 0,5 – 1,0 điểm Ít thí sinh đăng ký, cạnh tranh thấp hơn

 

Điểm chuẩn lớp 10 TPHCM 5 năm qua: 

TT Quận Tên trường 2020 2021 2022 2023 2024
1 1 THPT Trưng Vương 35 24,1 21 21,5 21
2 1 THPT Bùi Thị Xuân 37 24,4 22,25 23,5 22,25
3 1 THPT Ten Lơ Man 29 21,5 17,75 18,25 18,25
4 1 THPT Năng khiếu TDTT 22 18 12 13,5 13
5 1 THPT Lương Thế Vinh 35,25 23,8 21 20,25 20,5
6 3 THPT Lê Quý Đôn 37 24,4 22,25 23,25 22,5
7 3 THPT Nguyễn Thị Minh Khai 38,25 25,3 23,25 24,25 23,25
8 3 THPT Lê Thị Hồng Gấm 23,25 18,5 13,5 14,25 14,75
9 3 THPT Marie Curie 31,25 22,8 19,5 20 19,75
10 3 THPT Nguyễn Thị Diệu 24,75 20,2 16 15,5 15,25
11 4 THPT Nguyễn Trãi 21,75 18,1 13 13,25 13,75
12 4 THPT Nguyễn Hữu Thọ 25,75 20 15 16,25 16
13 5 Trung học Thực hành Sài Gòn 36,25 22,9 20,75 21,75 21
14 5 THPT Hùng Vương 30,75 21,9 18,25 19,25 18,25
15 5 Trung học Thực hành – ĐHSP 39 25 19,75 22,5 23
16 5 THPT Trần Khai Nguyên 33,5 23,6 22,25 21,25 19,75
17 5 THPT Trần Hữu Trang 23,25 18,3 14 14,25 13,75
18 6 THPT Mạc Đĩnh Chi 37,25 25,2 22,75 23,25 22,5
19 6 THPT Bình Phú 31,75 23,6 19,5 21 19,5
20 6 THPT Nguyễn Tất Thành 27 21,1 16,75 17,75 17
21 6 THPT Phạm Phú Thứ 24,5 20 15 15,5 14,75
22 7 THPT Lê Thánh Tôn 27,25 22,2 17 18,5 17,25
23 7 THPT Tân Phong 21 18,4 13,5 13,75 14
24 7 THPT Ngô Quyền 32,5 24,7 19,75 20,25 18,75
25 7 THPT Nam Sài Gòn 27,75 21,8 18,75 20,25 20,25
26 8 THPT Lương Văn Can 21,75 18,9 12 13,5 13,5
27 8 THPT Ngô Gia Tự 21,75 17 12,5 12 14
28 8 THPT Tạ Quang Bửu 24,25 29,7 15 14,25 15,25
29 8 THPT Nguyễn Văn Linh 19,25 17,4 10,5 11,25 11,25
30 8 THPT Võ Văn Kiệt 26,25 20,4 16 16,25 16,5
31 8 THPT Chuyên Năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định 22,5 18 13 13,25 13
32 TP. Thủ Đức (KV1) THPT Giồng Ông Tố 29,25 21 17,5 18,5 16,75
33 TP. Thủ Đức (KV1) THPT Thủ Thiêm 23,25 18,2 13,75 14,5 14
34 TP. Thủ Đức (KV2) THPT Nguyễn Huệ 24,75 20,9 15,5 17 15,25
35 TP. Thủ Đức (KV2) THPT Phước Long 26,5 20,5 16,75 18,5 16,25
36 TP. Thủ Đức (KV2) THPT Long Trường 19 17,2 11 12,25 12
37 TP. Thủ Đức (KV2) THPT Nguyễn Văn Tăng 18,75 16,8 10,75 11,75 11
38 TP. Thủ Đức (KV2) Dương Văn Thì 22,25 19,7 14 16,25 14,75
39 TP. Thủ Đức (KV3) THPT Nguyễn Hữu Huân 36,75 25,9 23,25 23,75 23,25
40 TP. Thủ Đức (KV3) THPT Thủ Đức 33,75 24,4 20,5 21,5 20,5
41 TP. Thủ Đức (KV3) THPT Tam Phú 29 22 17,25 19 18
42 TP. Thủ Đức (KV3) THPT Hiệp Bình 22,25 19,1 14,5 15 14
43 TP. Thủ Đức (KV3) THPT Đào Sơn Tây 20,75 17,8 12 12,75 13,5
44 TP. Thủ Đức (KV3) THPT Linh Trung 25,25 20,4 14,5 15,5 15
45 TP. Thủ Đức (KV3) THPT Bình Chiểu 20,5 18,1 12,5 13,25 14
46 10 THPT Nguyễn Khuyến 27,5 21,7 17,5 19,5 18,25
47 10 THPT Nguyễn Du 34 23,5 20,5 21,25 19,5
48 10 THPT Nguyễn An Ninh 24 19,1 14,75 15 15,25
49 10 THCS-THPT Diên Hồng 23,75 19 14 15,25 15
50 10 THCS-THPT Sương Nguyệt Anh 23,75 18,3 13,75 13,5 14,25
51 11 THPT Nguyễn Hiền 30,25 22,4 18,5 19 19,75
52 11 THPT Trần Quang Khải 26,75 20,4 16 17 16,75
53 11 THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa 25,25 19,4 15,75 15,5 15,5
54 12 THPT Võ Trường Toản 33,5 22,9 20,75 21,25 20,75
55 12 THPT Trường Chinh 29 21 17,75 18,25 18
56 12 THPT Thạnh Lộc 25,25 20 16 16 16,25
57 Bình Thạnh THPT Thanh Đa 24,25 18,7 14,75 14,75 15
58 Bình Thạnh THPT Võ Thị Sáu 32,5 23,1 19,75 21 19,5
59 Bình Thạnh THPT Gia Định 39 25,8 23 24,5 23
60 Bình Thạnh THPT Phan Đăng Lưu 25,25 19,1 14,5 15,75 16
61 Bình Thạnh THPT Trần Văn Giau 24 19,8 15,75 17,25 17,25
62 Bình Thạnh THPT Hoàng Hoa Thám 29,75 22,3 18,5 19,25 18,25
63 Gò Vấp THPT Gò Vấp 27,75 20,8 16,5 17,25 16,5
64 Gò Vấp THPT Nguyễn Công Trứ 31,5 24 20 21,25 20,25
65 Gò Vấp THPT Trần Hưng Đạo 32,5 23,3 19,5 20,5 19,75
66 Gò Vấp THPT Nguyễn Trung Trực 27 20,9 17 18,25 17,25
67 Phú Nhuận THPT Phú Nhuận 37,5 25,4 22,5 23,5 22,5
68 Phú Nhuận THPT Hàn Thuyên 25,25 19,6 15,25 15,25 15,25
69 Tân Bình THPT Nguyễn Chí Thanh 33,5 22,8 20 20,25 18,25
70 Tân Bình THPT Nguyễn Thượng Hiền 41 26,3 24,25 25,5 24,25
71 Tân Bình THPT Nguyễn Thái Bình 29,5 21,1 17,75 17,25 17
72 Bình Chánh THPT Bình Chánh 21 17,6 11 12 13,5
73 Bình Chánh THPT Tân Túc 21,25 18 12 12,75 14
74 Bình Chánh THPT Vĩnh Lộc B 22,75 18,8 13,5 14,25 15,75
75 Bình Chánh THPT Năng khiếu TDTT huyện Bình Chánh 20,5 17 11 11,5 14
76 Bình Chánh THPT Phong Phú 20 15,5 10,5 11 12,5
77 Bình Chánh THPT Lê Minh Xuân 23 18,6 14 13,25 15
78 Bình Chánh THPT Đa Phước 18,25 17 10,5 10,5 11,5
79 Cần Giờ THCS-THPT Thạnh An 16 15 10,5 10,5 10,5
80 Cần Giờ THPT Bình Khánh 16 16 10,5 10,5 10,5
81 Cần Giờ THPT Cần Thạnh 16 15 10,5 10,5 10,5
82 Cần Giờ THPT An Nghĩa 16 15,3 10,5 10,5 10,5
83 Củ Chi THPT Củ Chi 22,5 21,8 15 14,75 16,25
84 Củ Chi THPT Quang Trung 19,75 19,6 12 11,25 13
85 Củ Chi THPT An Nhơn Tây 16,75 19 10,5 10,5 11,5
86 Củ Chi THPT Trung Phú 22,75 20,5 12,75 14,75 15,5
87 Củ Chi THPT Trung Lập 18,5 18,5 10,5 10,5 11,75
88 Củ Chi THPT Phú Hòa 19,5 19,2 12 12 13,5
89 Củ Chi THPT Tân Thông Hội 21,25 20,5 13 14 14,75
90 Hóc Môn THPT Nguyễn Hữu Cầu 36,75 25,1 22 23 22,5
91 Hóc Môn THPT Lý Thường Kiệt 31,5 24,2 19 19,75 19,75
92 Hóc Môn THPT Bà Điểm 29,25 23 17,75 18,75 18,5
93 Hóc Môn THPT Nguyễn Văn Cừ 23,5 20,2 14,5 15 16,5
94 Hóc Môn THPT Nguyễn Hữu Tiến 28,25 21,7 17 18 18
95 Hóc Môn THPT Phạm Văn Sáng 25 21,3 15,5 16,25 16,75
96 Hóc Môn THPT Hồ Thị Bi 24,25 21 15 15,5 15
97 Nhà Bè THPT Long Thới 18,25 18,9 12,75 12,75 12,25
98 Nhà Bè THPT Phước Kiển 19,5 17 12 11,25 12
99 Nhà Bè THPT Dương Văn Dương 20 18,8 13 13 13
100 Tân Phú THPT Trần Phú 38,25 25,3 22,75 23,5 23,25
101 Tân Phú THPT Tân Bình 33 22,8 19 20,25 19,5
102 Tân Phú THPT Tây Thạnh 33,75 23,6 21 21,75 21
103 Tân Phú THPT Lê Trọng Tấn 31 22,2 19 20,25 19,5
104 Bình Tân THPT Vĩnh Lộc 26 20,3 16,25 17 16,25
105 Bình Tân THPT Nguyễn Hữu Cảnh 28,75 21,4 17,5 19 19
106 Bình Tân THPT Bình Hưng Hòa 28,75 21,3 17,25 18,25 18,5
107 Bình Tân THPT Bình Tân 25 19,3 14,5 15,25 15
108 Bình Tân THPT An Lạc 25 19,8 15 15,75 15,25
109 Quận 1 THCS-THPT Trần Đại Nghĩa 25 21

 


2. NGUYÊN NHÂN CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐIỂM CHUẨN

Yếu tố Mô tả tác động
Phổ điểm thi tăng Phổ điểm trung bình được nâng lên do đề dễ hơn hoặc ôn luyện tốt hơn
Nguyện vọng học chuyên, tích hợp Tăng nhanh do nhiều học sinh đăng ký thêm
Cơ cấu diện ưu tiên Chế độ ưu tiên theo vùng, đối tượng ảnh hưởng tổng điểm xét tuyển
Cạnh tranh nội bộ từng trường Một số trường có ít thí sinh điểm cao nên điểm chuẩn không thay đổi hoặc giảm nhẹ

TỔNG KẾT & LỜI KHUYÊN CHO PHỤ HUYNH – HỌC SINH

Sự thay đổi điểm chuẩn lớp 10 TP.HCM năm 2025 phản ánh rõ xu hướng “trượt ảo” – phổ điểm nhích lên khiến mức chuẩn tại các trường tốp đầu có thể tăng đáng kể. Trong khi đó, một số trường vẫn giữ nguyên hoặc giảm nhẹ, tạo thêm cơ hội cho học sinh.

Phụ huynh nên:

  1. Theo dõi kỹ phổ điểm và xu hướng điểm chuẩn sớm để điều chỉnh nguyện vọng phù hợp – tránh chọn quá cao gây rủi ro.
  2. Nâng cao dự đoán chuẩn dựa trên mức điểm con đạt và vị trí trường – đăng ký tối đa 3 nguyện vọng để tối ưu cơ hội.

Học sinh cần:

  1. Tập trung ôn luyện để gia tăng điểm sát phần phân hóa, đặc biệt môn Toán và Văn.
  2. Chuẩn bị hồ sơ nhập học sớm khi điểm chuẩn được công bố; nắm rõ quy trình xét tuyển và nộp hồ sơ.
  3. Duy trì tâm lý vững vàng: đăng ký trường phù hợp năng lực, không quá “ao ước” nếu điểm không tương xứng.

Sự chủ động trong theo dõi điểm thi, điểm chuẩn và hành động kịp thời sẽ giúp phụ huynh – học sinh giảm áp lực, tăng cơ hội trúng tuyển đúng năng lực và định hướng tương lai phù hợp.

Tin tức mới nhất