Thi vào 10: 74 trường THPT tại TP.HCM giảm điểm chuẩn lớp 10 – Khoảng cách tăng, phụ huynh, học sinh phải chuẩn bị gì?
Chiều 26/6, Sở GD‑ĐT TP.HCM công bố điểm chuẩn lớp 10 công lập năm 2025. Kết quả cho thấy 74/109 trường giảm điểm chuẩn, trong đó có nhiều trường giảm sâu, kéo theo thay đổi lớn về mức độ cạnh tranh. Bài viết tổng hợp dữ liệu chi tiết và gợi ý chiến lược phù hợp cho phụ huynh và học sinh.

Lộ trình toàn diện - NẮM CHẮC NỀN TẢNG - TỔNG ÔN TOÀN DIỆN - LUYỆN ĐỀ CHUYÊN SÂU
ĐA DẠNG HÌNH THỨC HỌC - PHÙ HỢP VỚI MỌI NHU CẦU
TOP THẦY CÔ DANH TIẾNG, GIÀU KINH NGHIỆM
Dịch vụ hỗ trợ học tập đồng hành xuyên suốt quá trình học tập
Mục lục
1. TỔNG QUAN BIẾN ĐỘNG ĐIỂM CHUẨN
| Thông số | Năm 2024 | Năm 2025 | Chênh lệch |
|---|---|---|---|
| Số trường công lập | 109 | 109 | — |
| Trường giảm điểm chuẩn | — | 74 | — |
| Mức giảm sâu nhất | — | 4,75 điểm | (THPT Nguyễn Thị Diệu) |
| Trường Thủ Đức tăng mạnh nhất | 20,0 | 24,5 | +4,5 điểm (THCS‑THPT Trần Đại Nghĩa) |
Thống kê mức tăng, giảm điểm chuẩn lớp 10 của các trường THPT năm 2025
| Trường THPT | Điểm chuẩn 2024 | Điểm chuẩn 2025 | Tăng (+)/giảm (-) |
| Trưng Vương | 21 | 20,25 | – 0,75 |
| Bùi Thị Xuân | 22,25 | 22,25 | 0 |
| Ernst Thälmann | 18,25 | 18 | – 0,25 |
| Năng khiếu TDTT | 13 | 11,75 | – 1,25 |
| THCS – THPT Trần Đại Nghĩa | 20 | 24,5 | + 4,5 |
| Lương Thế Vinh | 20,5 | 20,75 | + 0,25 |
| Giồng Ông Tố | 16,75 | 17,5 | + 0,75 |
| Thủ Thiêm | 14 | 12,5 | – 1,5 |
| Lê Quý Đôn | 22,5 | 22,25 | – 0,25 |
| Nguyễn Thị Minh Khai | 23,25 | 23,75 | + 0,5 |
| Lê Thị Hồng Gấm | 14,75 | 12 | – 2,75 |
| Marie Curie | 19,75 | 19,5 | 0 |
| Nguyễn Thị Diệu | 15,25 | 10,5 | – 4,75 |
| Nguyễn Trãi | 13,75 | 11,25 | – 2,5 |
| Nguyễn Hữu Thọ | 16 | 14 | – 2 |
| Trung học thực hành Sài Gòn | 21 | 21,5 | + 0,5 |
| Hùng Vương | 18,25 | 17,75 | – 0,5 |
| Trung học Thực hành ĐH Sư phạm | 23 | 23 | 0 |
| Trần Khai Nguyên | 19,75 | 21 | + 1,25 |
| Trần Hữu Trang | 13,75 | 12,5 | – 1,25 |
| Mạc Đĩnh Chi | 22,5 | 22,25 | – 0,25 |
| Bình Phú | 19,5 | 20,25 | + 0,75 |
| Nguyễn Tất Thành | 17 | 16,75 | – 0,25 |
| Phạm Phú Thứ | 14,75 | 14,25 | – 0,25 |
| Lê Thánh Tôn | 17,25 | 17,25 | 0 |
| Tân Phong | 14 | 13,75 | – 0,25 |
| Ngô Quyền | 18,75 | 20 | + 1,25 |
| Nam Sài Gòn | 20,25 | 20,25 | 0 |
| Lương Văn Can | 13,5 | 12,25 | – 1,25 |
| Ngô Gia Tự | 14 | 10,5 | – 3,5 |
| Tạ Quang Bửu | 15,25 | 15 | – 0,25 |
| Nguyễn Văn Linh | 11,25 | 10,5 | – 1,25 |
| Võ Văn Kiệt | 16,5 | 15 | – 1,5 |
| THPT chuyên Năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định | 13 | 12,5 | – 0,5 |
| Nguyễn Huệ | 15,25 | 15 | – 0,25 |
| Phước Long | 16,25 | 16,25 | 0 |
| Long Trường | 12 | 10,5 | – 1,5 |
| Nguyễn Văn Tăng | 11 | 10,5 | – 0,5 |
| Dương Văn Thì | 14,75 | 13,5 | – 1,25 |
| Nguyễn Khuyến | 18,25 | 18,75 | + 0,5 |
| Nguyễn Du | 19,5 | 18,75 | – 0,75 |
| Nguyễn An Ninh | 15,25 | 13,75 | – 1,5 |
| THCS và THPT Diên Hồng | 15 | 11,75 | – 3,25 |
| THCS và THPT Sương Nguyệt Anh | 14,25 | 11,25 | – 3 |
| Nguyễn Hiền | 19,75 | 16,25 | – 3,5 |
| Trần Quang Khải | 16,75 | 16 | – 0,75 |
| Nam Kỳ Khởi Nghĩa | 15,5 | 13,75 | – 1,75 |
| Võ Trường Toản | 20,75 | 21,5 | + 0,75 |
| Trường Chinh | 18 | 17,25 | – 0,75 |
| Thạnh Lộc | 16,25 | 15,5 | – 0,75 |
| Thanh Đa | 15 | 13,75 | – 1,25 |
| Võ Thị Sáu | 19,5 | 17,75 | – 1,75 |
| Gia Định | 23 | 18,75 | -4,25 |
| Phan Đăng Lưu | 16 | 13,5 | – 2,5 |
| Trần Văn Giàu | 17,25 | 14,75 | – 2,5 |
| Hoàng Hoa Thám | 18,25 | 16,75 | – 1,5 |
| Gò Vấp | 16,5 | 15,75 | – 0,75 |
| Nguyễn Công Trứ | 20,25 | 20 | + 0,25 |
| Trần Hưng Đạo | 19,75 | 20,25 | + 0,5 |
| Nguyễn Trung Trực | 17,25 | 17,25 | 0 |
| Phú Nhuận | 22,5 | 22,5 | 0 |
| Hàn Thuyên | 15,25 | 13,5 | – 1,75 |
| Tân Bình | 19,5 | 19,75 | + 0,25 |
| Nguyễn Chí Thanh | 18,25 | 18 | – 0,25 |
| Trần Phú | 23,25 | 22,75 | – 0,5 |
| Nguyễn Thượng Hiền | 24,25 | 23,5 | – 0,75 |
| Nguyễn Thái Bình | 17 | 16,25 | – 0,75 |
| Nguyễn Hữu Huân | 23,25 | 23,5 | + 0,25 |
| Thủ Đức | 20,5 | 21 | + 0,5 |
| Tam Phú | 18 | 17,75 | – 0,25 |
| Hiệp Bình | 14 | 13,5 | – 0,5 |
| Đào Sơn Tây | 13,5 | 11,75 | – 1,75 |
| Linh Trung | 15 | 12,5 | – 2,5 |
| Bình Chiểu | 14 | 12,25 | – 1,75 |
| Bình Chánh | 13,5 | 10,75 | – 2,75 |
| Tân Túc | 14 | 10,5 | – 3,5 |
| Vĩnh Lộc B | 15,75 | 13,75 | – 2 |
| Năng khiếu TDTT huyện Bình Chánh | 14 | 12 | – 2 |
| Phong Phú | 12,5 | 10,5 | – 2 |
| Lê Minh Xuân | 15 | 12,75 | – 2,25 |
| Đa Phước | 11,5 | 10,5 | – 1 |
| Bình Khánh | 10,5 | 10,5 | 0 |
| An Thạnh | 10,5 | 10,5 | 0 |
| An Nghĩa | 10,5 | 10,5 | 0 |
| THPT Củ Chi | 16,25 | 12,25 | – 4 |
| Quang Trung | 13 | 11,5 | – 1,5 |
| An Nhơn Tây | 11,5 | 10,5 | – 1 |
| Trung Phú | 15,5 | 14,25 | – 1,75 |
| Trung Lập | 11,75 | 10,5 | – 1,25 |
| Phú Hòa | 13,5 | 11,75 | – 1,75 |
| Tân Thông Hội | 14,75 | 14 | – 0,75 |
| Nguyễn Hữu Cầu | 22,5 | 23 | + 0,5 |
| Lý Thường Kiệt | 19,75 | 20,25 | + 0,5 |
| Bà Điểm | 18,5 | 19 | + 0,5 |
| Nguyễn Văn Cừ | 16,5 | 14,75 | – 1,75 |
| Nguyễn Hữu Tiến | 18 | 17,5 | – 0,5 |
| Phạm Văn Sáng | 16,75 | 16,25 | – 0,5 |
| Hồ Thị Bi | 17,5 | 17 | – 0,5 |
| Long Thới | 12,25 | 12 | – 0,5 |
| Phước Kiển | 12,75 | 10,75 | – 2 |
| Dương Văn Dương | 13 | 10,5 | – 2,5 |
| Tây Thạnh | 21 | 21,75 | + 0,75 |
| Lê Trọng Tấn | 19,5 | 18,5 | – 1 |
| Vĩnh Lộc | 16,5 | 16,75 | + 0,25 |
| Nguyễn Hữu Cảnh | 18 | 18,25 | + 0,25 |
| Bình Hưng Hòa | 18,5 | 17,75 | – 0,75 |
| Bình Tân | 15 | 14,25 | – 0,75 |
| An Lạc | 15,25 | 15,25 | 0 |
| Bình Trị Đông (Hoàng Thế Thiện) | 13 |
2. CẬP NHẬT ĐIỂM CHUẨN MỘT SỐ TRƯỜNG TIÊU BIỂU
| Trường THPT | 2024 | 2025 | Đánh giá |
|---|---|---|---|
| Nguyễn Thị Diệu (Q.3) | 15,25 | 10,50 | −4,75 (giảm mạnh) |
| Gia Định (Bình Thạnh) | ~23,00 | ~18,75 | −4,25, bật khỏi top đầu |
| Củ Chi | — | −4,00 | Giảm mạnh |
| Ngô Gia Tự | — | −3,50 | Giảm đáng kể |
| Trần Đại Nghĩa (THCS‑THPT) | 20,0 | 24,5 | +4,5 (tăng mạnh nhất) |
| Các trường khác | — | +0,25…+1,25 | Biến động nhỏ – tăng nhẹ |
3. NGUYÊN NHÂN VÀ Ý NGHĨA
- Phổ điểm thi tăng rõ rệt, nhất là môn Toán (đỉnh phổ rơi vào 6,5–7,5) dẫn đến giảm số lượng điểm ảo cao, nhiều trường giảm mạnh.
- Tỷ lệ dự thi giảm 22.000 – 27.000 học sinh, trong khi chỉ tiêu giữ ổn định (~70.000), khiến điểm chuẩn biến động mạnh với từng trường.
- Cạnh tranh tại một số trường (Gia Định, Diệu, Ngô Gia Tự…) giảm đột ngột, tạo cơ hội cho nhóm trường tốp dưới mở rộng.
TỔNG KẾT & LỜI KHUYÊN CHO PHỤ HUYNH – HỌC SINH
Việc 74 trường giảm điểm chuẩn và một vài trường giảm sâu đến gần 5 điểm là điều chưa từng có. PH – HS cần chủ động nắm bắt tình hình để đưa ra lựa chọn phù hợp, tránh bị lệch nhịp trong xét tuyển lớp 10.
Phụ huynh nên:
- Xem kỹ dữ liệu điểm chuẩn chính thức của từng trường – so sánh với điểm con đạt.
- Đánh giá năng lực con: nếu ở mức điểm trúng tuyển, nên chọn lựa trường vừa sức; nếu cao hơn, có thể bám sát nhóm tốp dưới top đầu để tăng lựa chọn.
- Chuẩn bị danh sách 3 nguyện vọng ưu tiên, bao gồm cả trường điểm giảm sâu, để linh hoạt cơ hội vào lớp 10 công lập.
Học sinh cần:
- Chủ động điều chỉnh mong ước – không chỉ nhìn vào trường top mà cần linh hoạt với các trường có điểm chuẩn “tụt nhẹ”.
- Sẵn sàng phúc khảo nếu phát hiện sai sót trong điểm – nên nộp đơn trước thời hạn.
- Xác nhận nhập học online đúng hạn và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ nếu trúng tuyển để giữ suất trúng trường.
Việc chuẩn bị thông tin kỹ càng và định hướng nguyện vọng đúng năng lực sẽ giúp phụ huynh – học sinh biến “thời điểm giảm điểm” thành cơ hội để chọn được ngôi trường phù hợp nhất.

